BUÔN LẬU VŨ KHÍ QUÂN DỤNG - TỘI PHẠM MANG TÍNH CHẤT NGUY HIỂM VÀ HÌNH PHẠT.

08/11/2024
Hình Sự

Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối tội buôn lậu vũ khí quân dụng?


Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ vào Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, hành vi buôn lậu vũ khí quân dụng sẽ có thể lãnh mức án từ 01 năm tù đến cao nhất là tù chung thân tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

hời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, vì khung hình phạt cao nhất của người phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nên người phạm tội này có thể bị xếp vào tất cả các loại tội phạm từ ít nghiêm trọng đến tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Vì vậy mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội này như sau:

- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Hành vi che giấu tội phạm buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
...
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
...

Và tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Che giấu tội phạm
...
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Theo đó, hành vi che giấu tội phạm buôn lậu vũ khí quân dụng có thể bị phạt tù lên đến 05 năm tùy thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội.

Tuy nhiên,trường hợp người che giấu tội phạm buôn lậu vũ khí quân dụng là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự.


Đơn cử trường hợp vi phạm:

Theo đó, lực lượng chức năng đã bắt giữ 3 đối tượng trực tiếp điều hành đường dây gồm: T.V.M.Q, sinh năm 2000 ở quận Gò Vấp; N.N.A.K, sinh năm 1998 ở quận Phú Nhuận và N.Q.B, sinh năm 1993 ở TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.

Theo tài liệu của cơ quan công an, thủ đoạn hoạt động của 3 đối tượng này hết sức tinh vi. Sau khi đặt mua các loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, các linh, phụ kiện của các loại vụ khí từ nhiều nơi trong và ngoài nước (trong đó có đặt mua “hàng” của các đối tượng từ Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia...) các đối tượng này cất giấu các loại vũ khí tại kho hàng bí mật và liên tục thay đổi địa điểm kho hàng để tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng.

Khám xét khẩn cấp nơi ở của 3 đối tượng và 3 điểm chứa hàng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, lực lượng công an đã phát hiện, thu giữ 1 khẩu súng AK; 216 khẩu súng các loại; 10 viên đạn AK, 40kg bi sắt, hàng trăm viên đạn quân dụng, hàng trăm dao kiếm các loại, hơn 3 tạ khí nén CO2 và nhiều các vật dụng khác có kiên quan.

Chia sẻ

Bài viết liên quan