Nghị định 172/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2025, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức.
Theo Điều 16 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, trình tự xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm
Tổ chức họp kiểm điểm cuộc họp kiểm điểm được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 172/2025/NĐ-CP. Theo đó, quy trình tổ chức cuộc họp kiểm điểm được thực hiện:
Các bước | Nội dung |
(1) Thông báo lý do cuộc họp và các nội dung cần thảo luận | + Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do và thông báo về quá trình công tác của công chức bị kiểm điểm. |
(2) Trình bày bản kiểm điểm | Người có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. |
(3) Phát biểu ý kiến | Thành viên cuộc họp phát biểu ý kiến về hành vi vi phạm và hình thức xử lý. |
(4) Kết luận và lập biên bản cuộc họp | Người chủ trì cuộc họp kết luận và lập biên bản cuộc họp. |
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, người chủ trì cuộc họp gửi báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật
Việc thành lập Hội đồng kỷ luật được thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20 Nghị định 172/2025/NĐ-CP. Cụ thể:
Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng và 02 Ủy viên. Thành phần Hội đồng kỷ luật phải đáp ứng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 172/2025/NĐ-CP.
Hội đồng kỷ luật công chức có hành vi vi phạm tổ chức họp theo Điều 20 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, bao gồm:
Các bước | Nội dung |
(1) Chuẩn bị họp | Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp Trường hợp công chức có hành vi vi phạm vắng mặt nhưng có giấy đề nghị tổ chức cuộc họp hoặc vắng mặt ở cuộc họp theo giấy triệu tập lần thứ 2 thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành họp. |
(2) Trình tự họp | (2.1) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự; (2.2) Công chức được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm và các tài liệu khác có liên quan; (2.3) Công chức có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm; (2.4) Công chức được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm; (2.5)Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến; (2.6) Công chức có hành vi vi phạm phát biểu ý kiến; nếu công chức có hành vi vi phạm không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này; (2.7) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu về việc có kỷ luật hay không kỷ luật; trường hợp đa số phiếu kiến nghị kỷ luật thì bỏ phiếu về việc áp dụng hình thức kỷ luật; việc bỏ phiếu được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín theo phương pháp tích phiếu; (2.8) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp; (2.9) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và công chức được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật ký biên bản cuộc họp. |
Trường hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng công chức.
Bước 3: Ra quyết định xử lý kỷ luật
Cấp có thẩm quyền thực hiện ra quyết định kỷ luật theo trình tự được quy định tại Điều 21 Nghị định 172/2025/NĐ-CP. Cụ thể:
Các bước | Nội dung |
(1) Kiến nghị việc xử lý kỷ luật | Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp. |
(2) Ra quyết định | Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật hoặc Biên bản cuộc họp kiểm điểm hoặc Văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra một trong những quyết định: |
Trường hợp vi phạm của công chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 172/2025/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý ra quyết định buộc thôi việc.
Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm đối với trường hợp:
- Xử lý kỷ luật công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật;
- Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật không thực hiện tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật đối với trường hợp:
- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
- Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật xử lý kỷ luật hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 172/2025/NĐ-CP.