MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIAN VÀ THỦ TỤC TƯ VẤN

28/07/2025
TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Một số câu hỏi của người dùng về liên quan đến pháp luật

Câu hỏi: Thời gian giải quyết thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là bao lâu?

Trả lời về pháp luật:

Căn cứ vào Phần VI Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đến ngày 01/03/2027 thì thời gian giải quyết thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được quy định như sau:

  • Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai: Cung cấp ngay trong ngày làm việc. Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
  • Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai: Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu. Trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
  • Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

Tóm lại:

  • Có sẵn dữ liệu: cung cấp ngay trong ngày (hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu nhận sau 15h).
  • Không có sẵn dữ liệu: tối đa 02 ngày làm việc, có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày làm việc nếu cần thiết.

Bạn có thể tham khảo chi tiết quy trình này tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ.


Thời gian giải quyết thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là bao lâu? (Ảnh minh họa)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu hỏi: Thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể (kinh doanh nhà trọ)

Trả lời về pháp luật:

Căn cứ vào Điều 3334 Nghị định 125/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đến ngày 01/03/2027, việc đăng ký hộ kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh cá thể kinh doanh nhà trọ) sẽ do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 82, 83, 85, 87, 89, 90, 91, 92, 93 và 94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP (được chuyển giao từ cấp huyện sang cấp xã).

Căn cứ vào Điều 9985889294 Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thì thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể (kinh doanh nhà trọ) thực hiện như sau:

Nơi nộp hồ sơ:

Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh (có thể nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng thông tin điện tử).

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo mẫu).
  • Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh (nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập).
  • Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục thì hồ sơ phải kèm theo giấy tờ chứng minh việc ủy quyền.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh:

  • Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
  • Tên hộ kinh doanh được đặt đúng quy định.
  • Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ.
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa hợp lệ.

Kết quả:

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế).

Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).

Lệ phí:

Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Lệ phí có thể nộp trực tiếp, chuyển khoản hoặc thanh toán trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bạn có thể tham khảo thêm chi tiết tại:

Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ

Nghị định 125/2025/NĐ-CP của Chính phủ

Lưu ý:

Chủ hộ kinh doanh phải kê khai chính xác thông tin cá nhân (họ tên, ngày sinh, số định danh cá nhân…) trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Từ ngày 01/07/2025, mọi thủ tục đăng ký hộ kinh doanh đều thực hiện tại cấp xã, không còn thực hiện tại cấp huyện như trước đây.

- Nếu bạn kinh doanh nhà trọ thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần đáp ứng thêm các điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường… theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh hộ cá thể (kinh doanh nhà trọ) đúng quy định!

Câu hỏi:Tôi muốn hỏi, trong trường hợp người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc (hành vi này đã được mô tả trong nội quy lao động) mà người lao động đã thừa nhận thì người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải hay không, hay phải chờ kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền? Cơ sở pháp lý?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc (nếu hành vi này đã được quy định trong nội quy lao động).

Ngoài ra, căn cứ vào khoản 1 Điều 122 [Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14] thì việc xử lý kỷ luật lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Căn cứ vào Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

  • Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên.
  • Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, thông báo trước ít nhất 05 ngày làm việc về nội dung, thời gian, địa điểm họp cho các thành phần phải tham dự.
  • Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự.
  • Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự.

Như vậy, trong trường hợp người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc (hành vi này đã được quy định trong nội quy lao động) và người lao động đã thừa nhận, người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải mà không bắt buộc phải chờ kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền, miễn là đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm của người lao động có dấu hiệu tội phạm thì người sử dụng lao động có thể chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự, nhưng việc xử lý kỷ luật lao động vẫn có thể được thực hiện độc lập nếu đã đủ căn cứ và tuân thủ đúng quy trình.

Chia sẻ

Bài viết liên quan