Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

06/11/2024
TIN TỨC

Nghĩa vụ cấp dưỡng được người cấp dưỡng thực hiện nhằm giúp cho những người thân của họ trang trải cuộc sống do những người này không có khả năng, tài sản để tự nuôi sống chính mình. Vậy nghĩa vụ cấp dưỡng là gì và được pháp luật quy định thế nào? Ai phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng ra sao?

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

Nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm đóng góp, chu cấp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. 

Việc cấp dưỡng được thực hiện trong trường hợp người được cấp dưỡng là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu (Căn cứ Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Chẳng hạn như cha mẹ cấp dưỡng cho con sau ly hôn hoặc con cái cấp dưỡng cho cha mẹ già yếu.

Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm chu cấp, hỗ trợ tài chính cho người thân trong gia đình theo quy định của pháp luật. 

2. Điều kiện, thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Điều này không chỉ bao gồm nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn mà còn là nghĩa vụ khi cha mẹ khi họ không sống chung với con hoặc sống chung nhưng không thực hiện tốt nghĩa vụ nuôi dưỡng thì cũng phải cấp dưỡng theo Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Bên cạnh đó, con cái đã trưởng thành nhưng không sống chung với cha mẹ cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng nếu cha mẹ không còn khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi sống mình. Đây là nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ quy định tại Điều 111 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Ngoài ra, Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định nghĩa vụ cấp dưỡng cũng có thể phát sinh giữa các thành viên khác trong gia đình như anh chị em, ông bà nội ngoại với cháu, cô dì chú bác ruột với cháu ruột, và giữa vợ chồng với nhau. Đặc biệt, nghĩa vụ cấp dưỡng này không thể thay thế hoặc chuyển giao cho người khác.

Tóm lại, nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh từ thời điểm cha mẹ ly hôn, con cái trưởng thành và có trách nhiệm lo cho cha mẹ già, những người có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng không còn sống chung với nhau trong trường hợp mà những người được cấp dưỡng không có khả năng lao động hoặc tự nuôi sống bản thân.

3. Mức cấp dưỡng theo quy định là bao nhiêu?

Mức cấp dưỡng sẽ tùy theo thỏa thuận giữa bên cấp dưỡng và bên được cấp dưỡng, đây là quy định được nêu tại Điều 116 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 về mức cấp dưỡng:

“Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Có thể là cha, mẹ cấp dưỡng cho con hoặc ngược lại, dù thế nào thì mức cấp dưỡng cũng sẽ thay đổi theo sự thỏa thuận giữa các bên, nếu con còn nhỏ thì cha mẹ hoặc người giám hộ sẽ thay con thỏa thuận mức cấp dưỡng phù hợp.

4. Khi nào được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Khi phát hiện ai đó có nghĩa vụ cấp dưỡng mà họ không tự nguyện thực hiện, các cá nhân, cơ quan, tổ chức theo Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quyền yêu cầu Tòa án buộc người đó thực hiện nghĩa của mình:

“Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

Như vậy, người được cấp dưỡng, người thân, người giám hộ và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được phép yêu cầu Tòa án buộc người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi họ không thực hiện.

5. Các đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng là một nghĩa vụ quan trọng, có giá trí đặc biệt về mặt tài chính đối với người nhận cấp dưỡng. Một số đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng có thể kể đến như sau: 

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm pháp lý bắt buộc, người có nghĩa vụ phải thực hiện và không thể từ chối trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể được chuyển giao cho người khác hoặc thay thế bằng nghĩa vụ khác. 
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng thường phát sinh giữa những người có quan hệ huyết thống (cha mẹ, con cái, ông bà, cháu) hoặc quan hệ nuôi dưỡng (vợ chồng, cha mẹ nuôi và con nuôi).
  • Chỉ phát sinh khi người được cấp dưỡng không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống mình.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ giới hạn trong trường hợp ly hôn, mà còn áp dụng cho nhiều mối quan hệ gia đình khác như giữa vợ chồng, anh chị em, ông bà với cháu, cô dì chú bác với cháu ruột.
  • Mức cấp dưỡng có thể thay đổi dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc được điều chỉnh bởi tòa án khi có sự thay đổi về thu nhập, hoàn cảnh hoặc nhu cầu của người được cấp dưỡng.

Những đặc điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của nghĩa vụ cấp dưỡng trong việc bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của các thành viên gia đình khi họ không thể tự lo cho mình.

6. Luật sư tư vấn về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Công ty Luật sư Mận và Cộng sự tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề về nghĩa vụ cấp dưỡng, đặc biệt là Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Các dịch vụ cụ thể tại Luật A+ bao gồm: 

  • Đánh giá sơ bộ tình hình vụ việc, tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan bao gồm người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Hướng dẫn khách hàng về quy trình tố tụng và giải thích quyền lợi, trách nhiệm của khách hàng trong từng giai đoạn, từ khởi kiện đến xét xử.
  • Hỗ trợ thu thập và trình bày chứng cứ liên quan để chứng minh hành vi trốn tránh hoặc từ chối cấp dưỡng.
  • Luật sư đại diện khách hàng trong quá trình làm việc với cơ quan chức năng và soạn thảo các văn bản như đơn tố cáo, yêu cầu cưỡng chế thi hành bản án cấp dưỡng hoặc các tài liệu kháng cáo (nếu cần).
  • Tư vấn về các biện pháp xử lý pháp lý đối với người vi phạm và đưa ra giải pháp đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cấp dưỡng
Chia sẻ

Bài viết liên quan