Quy định về ngoại tình được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản khác liên quan. Những quy định này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng và các hành vi vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13, quy định về nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Như vậy, pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện nay đang theo nguyên tắc một vợ một chồng. Theo đó hành vi có vợ có chồng mà kết hôn với người khác là hành vi trái pháp luật, sẽ không được pháp luật công nhận và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13, quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Cấm các hành vi sau đây:
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
- Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Qua đó có thể thấy, pháp luật Việt Nam quy định chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc một vợ một chồng, bất kỳ mối quan hệ nào vi phạm chế độ một vợ một chồng trong hôn nhân đều có thể xem là ngoại tình và bị xử lý theo đúng pháp luật. Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13, quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau:
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Như vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ chung thuỷ với nhau, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ này thì mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 117/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt | Biện pháp khắc phục hậu quả |
1 | Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ | 03 - 05 triệu đồng | |
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác | |||
Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ | |||
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng | |||
Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn | |||
2 | Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời | 10 - 20 triệu đồng | |
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi | |||
Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn | |||
Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm | ||
Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
Ngoài ra, theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 số 100/2015/QH13 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt |
1 | Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn | - Phạt cảnh cáo - Hoặc phạt cải tạo không giam giữ 01 năm - Hoặc phạt tù 03 tháng - 01 năm |
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm | ||
2 | Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát | Phạt tù 06 tháng - 03 năm |
Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó |
Như vậy, người nào có hành vi ngoại tình nhưng không gây hậu quả nghiêm trọng thì xử phạt hành chính, phạt tiền từ 03 - 20 triệu đồng, trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 06 - 03 năm.
Trên đây là thông tin về việc Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ngoại tình…