Để được hưởng chế độ thai sản, thông thường lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Vậy có trường hợp nào đóng BHXH dưới 06 tháng mà được hưởng thai sản không?
Căn cứ Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi:
- Thuộc một trong các trường hợp:
(1) Lao động nữ mang thai;
(2) Lao động nữ sinh con;
(3) Lao động nữ mang thai hộ;
(4) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
(5) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(6) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;
(7) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
- Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc:
+ Từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng liền kề trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Trường hợp (2), (3), (4) và (5);
+ Từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng liền kề trước khi sinh: Trường hợp (2) và (3) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ;
+ Từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh: Trường hợp (2) đã đóng BHXH bắt buộc mà phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Như vậy, có thể thấy, vẫn trường hợp đóng BHXH không đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh nhưng vẫn được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ, lao độn cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đã tham gia BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;
- Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh;
- Khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ.
Như quy định đã nêu trên, lao động nữ đóng BHXH dưới 06 tháng trước sinh vẫn có thể hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Do đó, lao động nữ trong trường hợp này cũng được hưởng chế độ thai sản như trường hợp đóng từ đủ 06 tháng trước khi sinh con.
Căn cứ Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức tham chiếu được áp dụng từ ngày 01/7/2025 là mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, chế độ thai sản đối với lao động trong trường hợp đóng BHXH dưới 06 tháng được quy định như sau:
Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ sinh con hoặc mang thai hộ sẽ được hưởng:
Trợ cấp một lần/con | = | Mức tham chiếu | x | 2 |
Theo quy định nêu trên, mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con là: 2.340.000 đồng x 2 = 4.680.000 đồng/con.
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ đóng BHXH được hưởng tiền chế độ thai sản như sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc |
Ngoài ra, trong trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng BHXH bắt buộc thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của các tháng đã đóng.
2.3. Tiền dưỡng sức sau sinh
Quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ dưỡng sức sau sinh được hưởng chế độ theo công thức:
Mức hưởng một ngày | = | 30% | Mức tham chiếu |
Ví dụ: Mức tham chiếu hiện tại là 2.340.000 đồng/tháng, thì 30% = 702.000 đồng/ngày.
Ngoài ra, lao động nữ được hưởng trợ cấp theo ngày trong trường hợp sau:
- Nghỉ khám thai (Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024);
- Nghỉ do bị sảy thai, nạo phá thai, thai chết lưu, phá thai y tế, thai ngoài tử cung (khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Khi đó, mức trợ cấp theo ngày = Mức trợ cấp một tháng chia cho 24 ngày.
Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, để được giải quyết chế độ thai sản, lao động nữ trong trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo các thủ tục sau:
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Hồ sơ cần chuẩn bị:
(Trường hợp không quy định rõ bản chính thì có thể nộp bản sao hợp lệ)
* Trường hợp 1: Lao động đang đóng BHXH
- Người lao động cần chuẩn bị:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai, có thêm một trong các giấy tờ sau:
Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Đối với đơn vị sử dụng: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (01B-HSB) kèm theo tại Quyết định 166/QĐ-BHXH.
* Trường hợp 2: Người lao động sinh con trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc trước thời điểm sinh con
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.
- Trong trường hợp mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
+ Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động;
+ Thời hạn: Trong không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc;
+ Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
- Người lao động đã nghỉ việc: Nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Nhận kết quả
- Thời gian giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động;
+ Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
- Người lao động nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua tài khoản cá nhân.
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH và đã thôi việc trước khi sinh con mà không có tài khoản cá nhân.
+ Thông qua doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động đang đóng BHXH.