TIÊU CHÍ HỘ NGHÈO 2025 VÀ CÁC CHÍNH SÁCH DÀNH CHO HỘ NGHÈO

08/09/2025
TIN TỨC

Tiêu chuẩn về hộ nghèo sẽ được áp dụng theo các tiêu chí theo quy định hiện hành. Sau đây, Luatvietnam sẽ cung cấp thông tin về tiêu chí hộ nghèo 2025 và các chính sách dành cho hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Tiêu chí hộ nghèo 2025

Tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 02 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Trong đó, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được đánh giá theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 07/2021:

Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

Ngưỡng thiếu hụt

Việc làm

Ít nhất 01 người không có việc làm/có việc làm nhưng không có hợp đồng lao động.

Người phụ thuộc trong hộ gia đình

Tỷ lệ người phụ thuộc lớn hơn 50%.

Người phụ thuộc gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi;

- Người cao tuổi;

- Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Dinh dưỡng

Ít nhất 01 trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao/suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

Bảo hiểm y tế

Ít nhất 01 người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

Trình độ giáo dục của người lớn

Ít nhất một người từ 16 - 30 tuổi:

- Không tham gia các khóa đào tạo

- Không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục so với độ tuổi tương ứng.

Tình trạng đi học của trẻ em

Ít nhất 01 trẻ em từ 03 - dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp độ tuổi.

Chất lượng nhà ở

Sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc.

Kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc.

Diện tích nhà ở

Diện tích bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2.

Nguồn nước sinh hoạt

Không tiếp cận được nguồn nước sạch.

Nhà tiêu hợp vệ sinh

Không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.

Sử dụng dịch vụ viễn thông

Không có thành viên nào sử dụng internet.

Phương tiện tiếp cận thông tin

Không có phương tiện tiếp cận thông tin:

- Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;

- Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.

So với các năm trước, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người/tháng đã được điều chỉnh tăng gấp đôi (từ 2016 đến hết 2021, tiêu chuẩn hộ nghèo ở nông thôn là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống, ở thành thị là từ 700.000 - 01 triệu đồng).

Điều này cho thấy, tiêu chuẩn về thu nhập bình quân hộ nghèo từ năm 2022 - 2025 đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với mức giá sinh hoạt ngày càng đắt đỏ hiện nay.

Tiêu chí xét hộ nghèo mới nhất (Ảnh minh họa)

Các chính sách hỗ trợ dành cho hộ nghèo

*Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh

Bên cạnh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người thuộc hộ nghèo, theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế 2024, người thuộc hộ nghèo tham gia bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh trái tuyến sẽ được hưởng 100% mức hưởng của bảo hiểm y tế nếu đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn...

*Chính sách về học phí cho học sinh, sinh viên

Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí theo quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP về các đối tượng được miễn học phí gồm:

  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo;
  • Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo theo quy định.

*Hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng

Theo quy định tại Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:

- Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.

- Người từ đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.

-  Người từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.

- Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.

- Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc diện hộ nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.

*Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng

Theo Điều 2 Thông tư 190/2014 của Bộ Tài chính, mỗi hộ nghèo sẽ được hưởng mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành bằng 46.000 đồng/hộ/tháng.

Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo.

Trên đây là các quy định về tiêu chí hộ nghèo và các chính sách dành cho hộ nghèo

Chia sẻ

Bài viết liên quan