Theo Luật lao động, thời gian thử việc của người lao động tối đa bao lâu? Các vấn đề pháp lý xoay quanh quy định thời gian thử việc được hiểu ra sao?
Trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, thời gian thử việc cũng sẽ do các bên quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 ghi nhận, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện:
Như vậy, thời gian thử việc tối đa của người lao động là không quá 180 ngày đối với trường hợp làm công việc của người quản lý doanh nghiệp.
Việc kết thúc thời gian thử việctheo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Người đang thử việc chưa phải là người lao động trong Công ty. Do đó, khi nghỉ những ngày nghỉ lễ 30/4 và 1/5 sẽ không được hưởng lương.
Bởi lẽ quy định pháp luật hiện hành mới chỉ quy định đối tượng người làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.