SỐNG CHUNG NHƯNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRƯỚC NĂM 1987 THÌ KHI CHỒNG MẤT CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ KHÔNG?

15/08/2025
TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Một số câu hỏi pháp luật thường gặp và phần giải đáp

1. Sống chung không đăng ký kết hôn từ 1987, khi chồng mất có được thừa kế?

Tình huống: Ông A và bà B chung sống như vợ chồng từ tháng 3/1987, không đăng ký kết hôn. Ngày 22/02/1993, ông A qua đời.

Phân tích pháp lý:

  • Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 131 của Luật này quy định các quan hệ hôn nhân xác lập trước khi luật có hiệu lực (01/01/2015) sẽ áp dụng pháp luật tại thời điểm xác lập.

  • Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn: Nam nữ chung sống như vợ chồng từ 03/01/1987 đến 01/01/2001 và có đủ điều kiện kết hôn theo Luật HNGĐ 2000 thì được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Nếu một bên mất trước 01/01/2003, bên còn lại vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Kết luận:

  • Nếu tại thời điểm tháng 3/1987, ông A và bà B có đủ điều kiện kết hôn thì được coi là vợ chồng hợp pháp.

  • Bà B được hưởng thừa kế di sản của ông A theo quy định pháp luật về thừa kế.



2. Chuyển nhượng dự án có phần đất thuê trả tiền hằng năm – thủ tục thực hiện

Căn cứ: Mục XII Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/07/2025 – 01/03/2027).

Trình tự chính:

  1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh.

    • Hồ sơ gồm: đơn đăng ký (Mẫu 15 hoặc Mẫu 18), Giấy chứng nhận, chứng từ tài chính, văn bản cho phép chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng, bản vẽ tách/thửa, mảnh trích đo (nếu cần).

  2. Nếu bên nhận không phải tổ chức FDI:

    • Đã có Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục theo quy định tại Phần VI Phụ lục I.

    • Chưa có Giấy chứng nhận: Gửi thông tin nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế, hoàn tất hồ sơ và trình cấp Giấy chứng nhận.

  3. Nếu bên nhận là tổ chức FDI: Đăng ký đất đai thực hiện trong thủ tục giao/cho thuê đất.

  4. Với đất thuê trả tiền hàng năm: Phải thông báo cho cơ quan thuế chấm dứt quyền và nghĩa vụ thuê đất của bên chuyển nhượng, để bên nhận tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuê.

Lưu ý: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tuân thủ đúng quy trình để tránh phát sinh vướng mắc.


3. Hai hộ gia đình đều có sổ đỏ nhưng tranh chấp đất – giải quyết thế nào?

Căn cứ: Khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024 (hiệu lực 01/08/2024).

Nguyên tắc:

  • Nếu các bên tranh chấp đất mà đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137), thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân.

  • Trước khi khởi kiện, bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Hòa giải thực hiện trong 30 ngày kể từ khi nhận đơn yêu cầu.

  • Nếu hòa giải không thành, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Lưu ý mới:
Từ 01/07/2025, Việt Nam áp dụng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (Xã và Tỉnh), bỏ cấp Huyện. Các thẩm quyền cấp Huyện được chuyển về cấp còn lại theo văn bản mới.

Chia sẻ

Bài viết liên quan