Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2025/NĐ-CP, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm:
- Huân chương
- Huy chương
- Danh hiệu vinh dự nhà nước
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tại Điều 2 Nghị định 152/2025/NĐ-CP, các hình thức khen thưởng trên áp dụng đối với:
- Cá nhân người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình;
- Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 54 Nghị định 152/2025/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương đối với từng đối tượng. Theo đó:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 152/2025/NĐ-CP, cá nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương được thưởng như sau:
Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương | Mức thưởng | Tiền thưởng |
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở | 8.190.000 đồng |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở | 3.510.000 đồng |
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,8 lần mức lương cơ sở | 1.872.000 đồng |
Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trung ương | Được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở; | 1.404.000 đồng |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia | Được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở | 2.340.000 đồng |
- Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; - Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã; - Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã | Được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở | 702.000 đồng |
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 152/2025/NĐ-CP, tập thể được tặng Bằng khen, Giấy khen được thưởng như sau:
Bằng khen, Giấy khen | Mức thưởng | Tiền thưởng |
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 7 lần mức lương cơ sở | 16.380.000 đồng |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 3 lần mức lương cơ sở | 7.020.000 đồng |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 2 lần mức lương cơ sở | 4.680.000 đồng |
Bằng khen của Đại học Quốc gia | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 2 lần mức lương cơ sở | 4.680.000 đồng |
Giấy khen các cấp | Được tặng Bằng, khung và được thưởng 0,6 lần mức lương cơ sở | 1.404.000 đồng |
Căn cứ khoản 3 Điều 54 Nghị định 152/2025/NĐ-CP, hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân.
Theo đó, tiền thưởng của hộ gia đình được tặng là: 1,5 x 2.340.0000 đồng = 3.510.000 đồng.