Trước khi kết hôn, ai cũng cần một khoảng thời gian để chuẩn bị cho đám cưới. Khoảng thời gian ít hay nhiều phụ thuộc vào nhu cầu của từng người. Dưới bài viết này, sẽ cung cấp cho quý khách hàng Mẫu đơn xin nghỉ phép kết hôn mới nhất.
Nghỉ phép kết hôn là một chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, theo đó chế độ nghỉ phép kết hôn là một quyền lợi của người lao động được quy định trong pháp luật lao động. Nghỉ phép kết hôn là thời gian mà người lao động được hưởng khi bản thân hoặc con, cái kết hôn. Đây là một quy định nhằm tạo điều kiện cho người lao động có thời gian chuẩn bị, tổ chức hôn lễ và tận hưởng những khoảnh khắc quan trọng trong cuộc đời mà không bị ảnh hưởng đến thu nhập.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019:
"Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày"
Chế độ nghỉ phép kết hôn mang nhiều ý nghĩa pháp lý quan trọng, cụ thể như:
- Đảm bảo quyền lợi của người lao động: Quy định này thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với đời sống cá nhân của người lao động, giúp họ có thể thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về hôn nhân mà không phải lo lắng về việc mất việc làm hoặc thu nhập. Đây là một quyền lợi bắt buộc mà người sử dụng lao động phải tuân thủ.
- Mang tính chất bắt buộc: Người sử dụng lao động không thể từ chối quyền nghỉ phép kết hôn của người lao động nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện (có giấy tờ chứng minh việc kết hôn) và đã thông báo trước. Việc từ chối có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Nghỉ có hưởng nguyên lương: Điều này có nghĩa là trong những ngày nghỉ phép kết hôn, người lao động vẫn được trả lương đầy đủ như những ngày làm việc bình thường. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày này là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.
- Không tính vào ngày phép năm: Ngày nghỉ kết hôn là loại hình nghỉ việc riêng biệt, không bị trừ vào số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động.
- Khuyến khích ổn định đời sống cá nhân: Việc đảm bảo quyền lợi này góp phần tạo sự an tâm, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, từ đó gián tiếp nâng cao năng suất lao động và tạo môi trường làm việc hài hòa.
- Căn cứ để xử lý vi phạm: Nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ hoặc không trả lương trong thời gian nghỉ phép kết hôn theo quy định, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Nghỉ phép kết hôn là một trong những quy định của pháp luật thể hiện quyền của người lao động và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong khi thực hiện quyền này, người lao động cũng cần phải tuân thủ những nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có các quyền lợi sau:
- Được nghỉ việc có hưởng nguyên lương: Bản thân kết hôn: Người lao động được nghỉ 03 ngày và vẫn được hưởng nguyên lương đầy đủ. Con đẻ, con nuôi kết hôn: Người lao động được nghỉ 01 ngày và vẫn được hưởng nguyên lương. Thời gian nghỉ này không bị trừ vào số ngày phép năm của người lao động. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ này là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.
- Quyền được nghỉ mà không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động: Đây là quyền được pháp luật quy định, người sử dụng lao động không có quyền từ chối nếu người lao động đã thông báo và đáp ứng các điều kiện cần thiết.
- Quyền thỏa thuận nghỉ thêm (không hưởng lương hoặc dùng phép năm): Ngoài số ngày nghỉ có hưởng lương theo luật định, nếu người lao động có nhu cầu nghỉ thêm để chuẩn bị hoặc tổ chức lễ cưới, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương hoặc sử dụng số ngày phép năm còn lại của mình.
- Quyền được bảo vệ nếu người sử dụng lao động vi phạm: Nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ theo quy định hoặc không trả lương đầy đủ trong thời gian nghỉ phép kết hôn, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo và người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật (ví dụ: Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như đã phân tích ở trên, nghỉ kết hôn là quyền của người lao động và được pháp luật bảo vệ. Đối tượng được hưởng chế độ này bao gồm:
- Người lao động kết hôn: Đây là trường hợp chính và phổ biến nhất. Khi bản thân người lao động đăng ký kết hôn và tổ chức lễ cưới, họ được nghỉ 03 ngày có hưởng nguyên lương. Theo quy định Điều 115 Bộ Luật Lao động 2019, pháp luật hiện hành không phân biệt kết hôn lần đầu hay lần sau. Do đó, về nguyên tắc, dù là kết hôn lần thứ mấy, người lao động vẫn được hưởng quyền lợi này.
- Người lao động có con đẻ, con nuôi kết hôn: Trong trường hợp con đẻ hoặc con nuôi của người lao động kết hôn, người lao động đó được nghỉ 01 ngày có hưởng nguyên lương.
Ngoài những trường hợp nêu trên, người lao động không được hưởng chế độ nghỉ phép kết hôn khi những người thân khác trong gia đình kết hôn như cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn,.....
Để được duyệt đơn nghỉ phép kết hôn theo quy định của pháp luật, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ nghỉ phép kết hôn: gồm bản thân người lao động kết hôn, hoặc có con ruột, con nuôi kết hôn
- Thông báo trước cho người sử dụng lao động: Đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019:
"Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày"
Mặc dù luật không quy định cụ thể thời hạn thông báo trước bao nhiêu ngày, nhưng để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm, người lao động nên thông báo sớm nhất có thể (ví dụ: vài tuần hoặc ít nhất là vài ngày trước khi nghỉ) để người sử dụng lao động có thời gian sắp xếp công việc và nhân sự thay thế, tránh làm gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Hình thức thông báo có thể là văn bản, email, hoặc thông báo trực tiếp, tùy thuộc vào quy định nội bộ của công ty. Tuy nhiên, nên ưu tiên các hình thức có bằng chứng (như email, văn bản có xác nhận của cấp quản lý) để tránh tranh chấp sau này.
- Cung cấp giấy tờ chứng minh (nếu được yêu cầu): Mặc dù pháp luật không quy định rõ ràng việc bắt buộc phải nộp giấy tờ chứng minh cho người sử dụng lao động, nhưng trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp sẽ yêu cầu người lao động nộp Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao hoặc bản công chứng) để xác minh tính hợp lệ của việc xin nghỉ. Việc này nhằm đảm bảo đúng đối tượng được hưởng quyền lợi và tránh tình trạng lạm dụng chính sách. Đối với trường hợp con đẻ/con nuôi kết hôn, người lao động có thể cần xuất trình Giấy khai sinh của con và Giấy chứng nhận kết hôn của con.
- Tuân thủ quy trình xin nghỉ phép của công ty: Mỗi công ty có thể có quy trình riêng về việc xin nghỉ phép (ví dụ: điền vào biểu mẫu cụ thể, nộp cho phòng ban nào, cần sự phê duyệt của ai...). Người lao động cần tuân thủ đúng quy trình này để đơn xin nghỉ được xử lý và duyệt một cách suôn sẻ.
Tùy vào từng trường hợp mà hiện nay quy định về số ngày nghỉ phép kết hôn khác nhau, cụ thể theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019:
- Trường hợp bản thân người lao động kết hôn: Theo quy định của pháp luật, bản thân người lao động nghỉ kết hôn, người lao động được hưởng 03 ngày có hưởng nguyên lương.
- Trường hợp con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn: Theo quy định của pháp luật nếu con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn thì người lao động được nghỉ 01 ngày có hưởng nguyên lương.
Đây là những ngày nghỉ có hưởng nguyên lương, tức là người lao động vẫn nhận được lương đầy đủ như những ngày làm việc bình thường. Những ngày nghỉ này không bị trừ vào ngày nghỉ hằng năm (phép năm) của người lao động.
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, quyền lợi về nghỉ phép kết hôn được quy định chung cho tất cả người lao động, miễn là họ thuộc đối tượng được hưởng (bản thân kết hôn hoặc con đẻ/con nuôi kết hôn) và thực hiện trách nhiệm thông báo cho người sử dụng lao động.
Thâm niên công tác chỉ ảnh hưởng đến số ngày nghỉ phép hằng năm (phép năm). Cụ thể, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày.
Tuy nhiên, số ngày nghỉ phép kết hôn là một chế độ riêng biệt, không bị ảnh hưởng bởi quy định về thâm niên công tác và cũng không bị trừ vào số ngày phép năm.
Khi viết đơn xin nghỉ phép kết hôn, cần bảo đảm đơn có bố cục và nội dung cơ bản như sau:
- Quốc hiệu, Tiêu ngữ: Đây là phần bắt buộc phải có và luôn đặt ở đầu trang, thể hiện tính trang trọng của văn bản.
- Địa điểm, Ngày tháng năm làm đơn: Ghi rõ nơi viết đơn và thời điểm viết đơn.
- Tên đơn: Ghi rõ mục đích của đơn.
- Thông tin người gửi đơn (người lao động): Các thông tin cơ bản cần có gồm tên, vị trí công tác, phòng ban quản lý,....
- Thông tin về lý do và thời gian nghỉ: Trong đó cần nêu cụ thể thời gian nghỉ bắt đầu vào thời điểm nào và kết thúc vào thời điểm nào.
- Bàn giao công việc: Trong đơn cần trình bày về việc bàn giao công việc trong những ngày nghỉ. Đây là phần quan trọng thể hiện sự chuyên nghiệp và trách nhiệm, đồng thời cũng là căn cứ loại trừ trách nhiệm pháp lý phát sinh trong trường những ngày người lao động không làm việc.
- Lời cam đoan và ký tên: Cam đoan những thông tin đã trình bày là đúng sự thật, ở cuối đơn cần có mục chữ ký và ghi rõ họ tên.
Lỗi 1: Thiếu thông tin cơ bản hoặc thông tin không chính xác: Đơn thiếu các thông tin quan trọng như họ tên, chức danh, phòng ban, hoặc ghi sai chính tả tên người/bộ phận nhận đơn. Việc thiếu những thông tin này khiến đơn bị chậm trễ trong quá trình xử lý, hoặc thậm chí không đến được đúng người/bộ phận có thẩm quyền.
Lỗi 2: Không ghi rõ lý do nghỉ phép: Đây là lỗi khi viết đơn, người lao động Chỉ ghi chung chung là "xin nghỉ phép" mà không nêu rõ là "xin nghỉ phép kết hôn". Điều này làm cho người duyệt đơn không thể xác định được bạn đang xin nghỉ theo chế độ nào (nghỉ phép năm, nghỉ ốm, hay nghỉ kết hôn), dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng đúng quy định và quyền lợi cho bạn.
Lỗi 3: Không nêu rõ hoặc không hợp lý thời gian nghỉ: Trong đơn không ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc kỳ nghỉ;Ghi tổng số ngày nghỉ không khớp với thời gian bắt đầu/kết thúc; Thời gian nghỉ quá xa ngày kết hôn thực tế, khiến việc xin nghỉ không còn hợp lý theo mục đích của chế độ này. Việc này gây khó khăn cho người quản lý trong việc sắp xếp công việc và phê duyệt. Có thể bị yêu cầu làm lại đơn hoặc giải thích thêm.
Lỗi 4: Không có kế hoạch bàn giao công việc: Đơn xin nghỉ phép không đề cập đến việc bàn giao công việc hoặc chỉ ghi chung chung, không cụ thể đã bàn giao cho ai, những việc gì. Như vậy, người quản lý thường sẽ lo ngại về việc gián đoạn công việc, có thể ảnh hưởng đến quyết định duyệt đơn của bạn. Đây là lỗi phổ biến nhất và thể hiện sự thiếu trách nhiệm.
Lỗi 5: Nộp đơn quá sát ngày nghỉ: Người lao động thường gửi đơn xin nghỉ chỉ vài giờ hoặc một ngày trước khi muốn nghỉ. Điều này làm cho người quản lý và phòng ban nhân sự không có đủ thời gian để xử lý đơn, sắp xếp công việc và người thay thế. Điều này có thể gây khó khăn cho hoạt động của công ty và khiến bạn bị từ chối hoặc yêu cầu lùi ngày nghỉ.
Lỗi 6: Không kèm theo giấy tờ chứng minh (khi được yêu cầu): Khi nộp đơn xin nghie phép kết hôn, người lao động thường không nộp kèm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc các giấy tờ liên quan khác khi công ty yêu cầu. Như vậy, làm cho đơn không có căn cứ xác thực, có thể bị yêu cầu bổ sung hoặc không được duyệt.
Lỗi 7: Sử dụng ngôn ngữ thiếu chuyên nghiệp hoặc sai ngữ pháp: Người lao động cần lưu ý, khi viết đơn tránh việc lời lẽ không trang trọng, sai chính tả, ngữ pháp, hoặc viết tắt tùy tiện. Điều này làm giảm tính nghiêm túc và chuyên nghiệp của lá đơn, gây ấn tượng không tốt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------------- ............, ngày ..... tháng ....... năm ...... ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP KẾT HÔN Kính gửi:
Tên tôi là: [Họ và tên đầy đủ của bạn] Ngày sinh: [Ngày/tháng/năm sinh của bạn] Chức danh/Vị trí công tác: [Chức danh hiện tại của bạn, ví dụ: Nhân viên Kế toán] Phòng/Ban: [Phòng ban bạn đang làm việc, ví dụ: Phòng Kế toán] Mã số nhân viên (nếu có): [Mã số nhân viên của bạn] Số điện thoại liên hệ: [Số điện thoại cá nhân của bạn] Email: [Địa chỉ email công ty hoặc cá nhân của bạn] Tôi xin làm đơn này kính đề nghị Ban Giám đốc và Phòng Hành chính Nhân sự xem xét, chấp thuận cho tôi được nghỉ phép để giải quyết việc kết hôn của bản thân/ kết hôn của con tôi. Thời gian nghỉ của tôi dự kiến như sau: - Bắt đầu từ ngày: [Ngày/tháng/năm bắt đầu nghỉ] - Đến hết ngày: [Ngày/tháng/năm kết thúc nghỉ] Tổng số ngày nghỉ: [Tổng số ngày nghỉ thực tế bạn muốn, ví dụ: 03 (ba) ngày] Ngày dự kiến tôi sẽ đi làm lại: [Ngày/tháng/năm bạn sẽ quay lại làm việc] Trong thời gian tôi vắng mặt, để đảm bảo công việc không bị gián đoạn, tôi đã/sẽ:
Kính mong Ban Giám đốc và Phòng Hành chính Nhân sự xem xét và chấp thuận yêu cầu nghỉ phép của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------***-------
ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP KẾT HÔN
Kính gửi: - Ban giám đốc Công ty Cổ phần X;
- Trường phòng ban Hành chính nhân sự
Tên tôi là ........................................... Giới tính: ..........
Ngày, tháng, năm sinh: ...../...../......... tại ........................................
Địa chỉ thường trú: ........................................................................
Điện thoại liên hệ khi cần: ..............................................................
Đơn vị công tác:.................................................. Chức vụ: ........................................
Nay tôi làm đơn này xin đề nghị Ban lãnh đạo ................................................. cho tôi được nghỉ phép
* Từ: ............ giờ............ phút, ngày....... tháng ....... năm .......
* Đến: .......... giờ.............phút, ngày....... tháng.........năm .......
* Lý do: Tôi cần thời gian chuẩn bị cho đám cưới
* Nơi nghỉ phép: Ban Hành chính nhân sự Công ty Cổ phần X
Tôi đã bàn giao công việc trong thời gian nghỉ phép lại cho bà Trịnh Thị H.là đồng nghiệp của tôi. Bà Trịnh Thị H sẽ thay thế tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo quy định. Tôi xin hứa sẽ cập nhật đầy đủ nội dung công tác trong thời gian vắng. Kính mong Công ty xem xét chấp thuận.
Trân trọng.
........... , ngày ... tháng ... năm 20........
Ban Giám Đốc | Phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị | Ý kiến của Trưởng đơn vị | Người làm đơn |
Một số lưu ý khi soạn thảo đơn xin nghỉ phép kết hôn:
Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn hiện hành chưa có quy định về việc nghỉ phép kết hôn có được nghỉ bù hay không nếu trùng vào ngày nghỉ lễ, tết.
Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định: "Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp."
Như vậy, luật mới chỉ quy định về việc giải quyết trong trường hợp ngày nghỉ lễ, tết trùng với ngày nghì hàng tuần mà chưa quy định cụ thể về việc giải quyết trong trường hợp ngày nghỉ phép kết hôn trùng với ngày nghỉ lễ, tết. Và nếu như ngày nghỉ lễ, tết trùng với ngày nghỉ kết hôn thì người lao động sẽ không có căn cứ pháp lý yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết để được nghỉ bù được hưởng lương.
Theo quy định Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019:
"1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này."
Như vậy, chỉ cần đáp ứng điều kiện để được nghỉ phép năm, người lao động hoàn toàn có thể làm đơn xin nghỉ kết hôn và nghỉ phép năm kết hợp.
Theo Bộ luật lao động 2019, người lao động được nghỉ kết hôn 03 ngày mà vẫn hưởng nguyên lương. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động xin nghỉ phép kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ để kết hôn căn cứ Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Ví dụ: Một tháng phải làm việc 24 ngày công, lương thảo thuận trong hợp đồng là 08 triệu đồng. Người lao động nghỉ kết hôn 03 ngày thì sẽ được thanh toán cho 03 ngày nghỉ số tiền là: (8.000.000 : 24) x 3 = 1.000.000 đồng.
Hiện nay, người lao động thường cần nhiều hơn 03 ngày để tổ chức lễ cưới vì còn nhiều thủ tục như ăn hỏi, lại mặt, tuần trăng mật,… Đặc biệt những người lao động ở xa còn mất thời gian di chuyển. Vì thế, người lao động có thể xin nghỉ phép không hưởng lương liền với 03 ngày nghỉ kết hôn hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này.
Một số trường hợp việc kết hôn lại trùng với ngày nghỉ lễ thì hiện nay, Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định về việc nghỉ việc riêng của người lao động trùng vào ngày nghỉ lễ thì giải quyết như thế nào mà chỉ có quy định về việc các ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Do đó, có thể thấy nếu ngày cưới trùng với ngày lễ thì người lao động cũng không được nghỉ bù vào ngày sau đó.
Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau: Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi là không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; Cũng theo Nghị định trên, mức xử phạt đối với chủ thể vi phạm là tổ chức được quy định: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tóm lại, đối với hành vi không cho người lao động nghỉ việc riêng thì người sử dụng lao động là cá nhân có thể bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm, đối với tổ chức có thể bị phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 10 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm.
Riêng trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận, người sử dụng lao động được quyền đồng ý hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt người sử dụng lao động vi phạm được đề cập cụ thể: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 05 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đối với hành vi không cho người lao động nghỉ việc riêng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có đủ thẩm quyền xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.