Nhiều gia đình đi làm ăn xa, muốn đăng ký khai sinh cho con ngay tại nơi sinh sống nhưng lại không có tạm trú có làm giấy khai sinh được không?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha/mẹ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch, trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì thủ tục thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha/mẹ.
Trong đó, Điều 11 Luật Cư trú nêu rõ: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài địa phương nơi thường trú và đã đăng ký tạm trú (theo Điều 2 Luật Cư trú).
Như vậy, cha mẹ bắt buộc phải đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký tạm trú hoặc thường trú.
Nếu cha mẹ không có đăng ký tạm trú/thường trú tại địa phương thì không được đăng ký khai sinh cho con ở đây.
Căn cứ quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Giấy tờ để nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Văn bản ủy quyền (có chứng thực) trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con thì có thêm:
Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.:
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác nhận quan hệ cha con/mẹ con. Nếu không có thì các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất 02 người làm chứng.
Giấy tờ để xuất trình
- Người đi khai sinh đem theo Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh như: Giấy xác nhận thông tin cư trú;
- Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc giấy đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Trường hợp khai sinh thông thường: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha/mẹ.
- Trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của cha/mẹ.
Bước 3: Cơ quan hộ tịch tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký khai sinh
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 4: Cấp giấy khai sinh
Về lệ phí: Thủ tục đăng ký khai sinh không mất phí. Tuy nhiên, nếu đăng ký khai sinh không đúng hạn thì phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thời gian giải quyết:
Thường trả kết quả ngay trong ngày, trường hợp nộp hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.