Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết nhất về các thủ tục khi đăng ký xe máy
Căn cứ Điều 9, 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA, giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe máy bao gồm:
- Chủ xe là người Việt Nam:
- Chủ xe là người nước ngoài:
- Chủ xe là tổ chức:
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
- Căn cứ Điều 11 Thông tư 79/2024/TT-BCA sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2025/TT-BCA, quy định về chứng từ nguồn gốc xe:
+ Đối với xe nhập khẩu:
Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại);
Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
+ Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA, gồm một trong các giấy tờ:
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA:
Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký xe máy mới nhất (Ảnh minh họa)
Cơ quan đăng ký xe máy được quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA, Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA, Điều 1 Thông tư 51/2025/TT-BCA như sau:
- Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
-Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố;
- Công an cấp xã đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố (trừ xe có nguồn gốc tịch thu và các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông)
- Căn cứ tình hình thực tế, tính chất địa bàn, cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thống nhất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức điểm đăng ký của Phòng Cảnh sát giao thông và việc đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng của Công an cấp xã
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Chủ xe không phải đưa xe đến để kiểm tra.
Bước 2: Thanh toán lệ phí và bấm biển số
Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.
Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe
Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định)
Bước 4: Trả kết quả và nhận biển số xe
Khi nhận kết quả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, chủ xe phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử.
Nếu chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe.
Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ được thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ xe và cấp biển số xe
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
- Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe
Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ của chủ xe, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Sau đó, chủ xe thực hiện bước 2, 3 tại mục 3.2 nêu trên.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký xe máy mới nhất (Ảnh minh họa)
Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Nội dung | Khu vực I | Khu vực II |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | ||
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 01 triệu | 150.000 |
Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng | 02 triệu | 150.000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 04 triệu | 150.000 |
Cấp đổi giấy đăng ký | ||
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | 100.000 | |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số xe máy | 50.000 | |
Cấp đổi biển số | 50.000 | |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời | 50.000 - 150.000 |
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe máy quy định tại Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:
Thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh do mất.
Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
Về thời gian cấp biển số:
- Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe