Tình trạng hàng xóm sử dụng loa kéo, dàn âm thanh công suất lớn để mở nhạc hoặc hát karaoke đã trở thành nỗi ám ảnh tại nhiều khu dân cư. Việc này không chỉ diễn ra vào ban đêm mà còn cả ban ngày, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe (như mất ngủ, stress, rối loạn lo âu) và tinh thần, xâm phạm trực tiếp quyền được nghỉ ngơi của người xung quanh. Nhiều người dân bức xúc nhưng không nắm rõ quy định, dẫn đến việc xử lý không hiệu quả.
Trong bài viết này, Luật Minh Khuê sẽ phân tích chi tiết 02 cơ chế pháp lý để xử lý hành vi này, bao gồm: (1) Cơ chế xử phạt vi phạm An ninh trật tự (khi vi phạm giờ yên tĩnh chung) theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP mới nhất (Hiệu lực từ 15/12/2025) và (2) Cơ chế xử phạt vi phạm Môi trường (khi vượt ngưỡng dBA) theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP. Bài viết cũng sẽ cung cấp quy trình để người dân bảo vệ quyền lợi của mình.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định hai trường hợp xử phạt tiếng ồn (như mở nhạc, hát karaoke) riêng biệt, tùy thuộc vào thời điểm và mức độ tiếng ồn:
Hai cơ chế này độc lập, giúp người dân nhận diện đúng vi phạm, lựa chọn cách xử lý phù hợp và gửi phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền.
Vi phạm về An ninh trật tự
Căn cứ theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 15/12/2025, hiện tại áp dụng Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Cơ chế này tập trung vào thời gian và hành vi, cụ thể:
Vi phạm về Môi trường
Căn cứ theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT, cơ chế này tập trung vào cường độ âm thanh (dBA), áp dụng mọi thời điểm trong ngày.
Theo QCVN 26:2010/BTNMT, giới hạn tối đa tiếng ồn tại khu dân cư (nhà ở, chung cư) là:
Lưu ý: Nhiều người lầm tưởng "chỉ sau 22h mới bị phạt, trước 22h hàng xóm được tự do gây ồn". Điều này sai. Ví dụ, vào 14h chiều, nếu tiếng ồn vượt 70 dBA (như karaoke gia đình thường vượt 75-80 dBA), hàng xóm vẫn bị phạt theo cơ chế môi trường, dù không vi phạm giờ cấm.
Yêu cầu: Phải đo đạc bằng thiết bị chuyên dụng, thường do cơ quan môi trường thực hiện.
Chi tiết về mức phạt và thẩm quyền xử lý cho 2 trường hợp này sẽ được Luật Minh Khuê phân tích rõ ở mục 2 dưới đây.
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm, mức phạt có thể là phạt tiền (ví dụ: 500.000 - 1.000.000 đồng) nếu vi phạm về an ninh trật tự sau 22h (theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP), hoặc có thể lên tới hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng nếu vi phạm nghiêm trọng về môi trường do vượt chuẩn dBA (theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP). Đây là mức phạt áp dụng cho cá nhân, nếu tổ chức vi phạm, mức phạt có thể cao hơn.
Như đã phân tích, có hai văn bản xử phạt chính. Mức phạt và tính răn đe của hai văn bản này rất khác nhau. Người dân cần nắm rõ để biết trường hợp nào nên báo Công an xã (xử lý nhanh, phạt nhẹ) và trường hợp nào cần làm đơn kiến nghị UBND (xử lý phức tạp, phạt nặng).
Hai mục dưới đây sẽ phân tích chi tiết hai văn bản này.
Theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP, hành vi "gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian nghỉ ngơi" sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thẩm quyền xử lý: Công an xã/phường có thẩm quyền lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này.
Ưu điểm của thủ tục này là xử lý rất nhanh gọn. Người dân có thể gọi báo trực tiếp cho Trực ban Công an xã/phường ngay tại thời điểm vi phạm đang diễn ra. Cơ quan công an không cần máy đo dBA, chỉ cần lập biên bản ghi nhận sự việc (có hành vi ồn ào, vi phạm giờ yên tĩnh chung) là đủ căn cứ xử phạt.
Nghị định 282/2025 không quy định cụ thể hình phạt bổ sung tịch (như tịch thu loa kéo, amply) cho hành vi gây ồn ào trong trường hợp này có quy định về tịch thu tang vật, nhưng áp dụng cho các hành vi khác (ví dụ: "dùng loa phóng thanh... để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép" thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật).
Theo Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật (dBA) sẽ bị phạt theo mức độ vượt. Mức phạt thấp nhất là Cảnh cáo (nếu vượt dưới 02 dBA) và cao nhất có thể lên tới 160.000.000 đồng (đối với cá nhân) nếu vượt trên 40 dBA. Mức phạt này áp dụng cho cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi. Đây là cơ chế xử phạt mạnh mẽ, có tính răn đe cao nhất, và là biện pháp pháp lý để xử lý hành vi gây ồn trước 22h.
Quy chuẩn áp dụng là QCVN 26:2010/BTNMT. Tại khu vực thông thường (khu dân cư, chung cư, nhà ở riêng lẻ), giới hạn tối đa cho phép là:
Bảng mức phạt chi tiết (cho Cá nhân)
Theo Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn được quy định chi tiết như sau:
| Mức độ tiếng ồn vượt quy chuẩn (dBA) | Mức phạt tiền (VND) |
| Dưới 02 dBA | Phạt Cảnh cáo |
| Từ 02 dBA đến dưới 05 dBA | 1.000.000 - 5.000.000 |
| Từ 05 dBA đến dưới 10 dBA | 5.000.000 - 20.000.000 |
| Từ 10 dBA đến dưới 15 dBA | 20.000.000 - 40.000.000 |
| Từ 15 dBA đến dưới 20 dBA | 40.000.000 - 60.000.000 |
| Từ 20 dBA đến dưới 25 dBA | 60.000.000 - 80.000.000 |
| Từ 25 dBA đến dưới 30 dBA | 80.000.000 - 100.000.000 |
| Từ 30 dBA đến dưới 35 dBA | 100.000.000 - 120.000.000 |
| Từ 35 dBA đến dưới 40 dBA | 120.000.000 - 140.000.000 |
| Từ 40 dBA trở lên | 140.000.000 - 160.000.000 |
(Nguồn: Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP. Lưu ý: Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt của cá nhân)
Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn bị buộc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và đặc biệt là "buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường" nếu có vi phạm.
Thẩm quyền xử phạt thuộc về Chủ tịch UBND các cấp và Cảnh sát Môi trường. Cụ thể:
Rào cản lớn nhất của cơ chế này là thủ tục phức tạp. Không thể xử phạt "bằng tai". Việc xử phạt bắt buộc phải dựa trên kết quả đo đạc từ một cơ quan có chức năng (ví dụ: Trung tâm Quan trắc Môi trường hoặc đơn vị giám định tư pháp có thẩm quyền). Người dân không thể tự đo, mà phải kiến nghị cơ quan nhà nước (UBND) tổ chức đo đạc.
Để xử lý hiệu quả, người dân nên thực hiện quy trình 4 bước theo thứ tự leo thang: (1) Thương lượng, nhắc nhở; (2) Thu thập bằng chứng ban đầu (quay clip, ghi âm); (3) Báo cáo Công an xã/phường khi vi phạm đang diễn ra (để xử lý NĐ 282); và (4) Gửi đơn kiến nghị chính thức đến UBND cấp xã/phường (yêu cầu đo đạc để xử lý NĐ 45).
Nhiều người dân khi bức xúc thường báo cáo không đúng nơi, đúng lúc (ví dụ: báo UBND lúc 11h đêm) dẫn đến không ai xử lý. Dưới đây là hành động 4 bước từ nhẹ đến nặng:
Bước 1: Thương lượng, nhắc nhở (Ưu tiên "tình làng nghĩa xóm")
Đây là bước nên làm đầu tiên. Hãy thử góp ý nhẹ nhàng, lịch sự. Nếu không hiệu quả, có thể nhờ bên thứ ba như: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, hoặc Ban Quản lý chung cư (nếu ở chung cư) can thiệp, nhắc nhở.
Bước 2: Thu thập bằng chứng
Khi Bước 1 không hiệu quả, hãy bắt đầu thu thập bằng chứng. Quay video (thấy rõ nhà vi phạm, tiếng ồn, và thời gian trên đồng hồ hoặc điện thoại); ghi âm lại tiếng ồn; lập "nhật ký lịch sử tiếng ồn" (ghi rõ ngày, giờ, tần suất, mức độ ảnh hưởng).
Bằng chứng này tự nó không dùng để xử phạt, nhưng nó là cơ sở cực kỳ quan trọng để hỗ trợ Bước 3 (thuyết phục Công an đến xử lý) và Bước 4 (làm căn cứ đính kèm Đơn kiến nghị).
Bước 3: Báo Công an xã/phường (Xử lý nóng theo NĐ 282)
Bước 4: Gửi đơn kiến nghị UBND (Xử lý triệt để theo NĐ 45)
Theo Điểm b Khoản 12 Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, nếu kết quả đo đạc xác định có vi phạm (tiếng ồn vượt chuẩn), thì tổ chức, cá nhân vi phạm (hàng xóm gây ồn) sẽ phải chi trả toàn bộ chi phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc này. Người báo tin không phải trả chi phí này.
Chi phí đo đạc, giám định được xem là một phần của "biện pháp khắc phục hậu quả". Nguyên tắc là người vi phạm phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến hành vi vi phạm của mình, bao gồm cả chi phí để chứng minh hành vi đó. Do đó, người dân hoàn toàn yên tâm khi ký vào đơn yêu cầu UBND tổ chức đo đạc. Nếu hàng xóm vi phạm thật, họ sẽ phải trả tiền phạt và trả luôn tiền đo đạc.
Quy định tại Nghị định 45/2022 chỉ nói người vi phạm trả nếu có vi phạm. Vậy nếu đo đạc xong, kết quả cho thấy tiếng ồn không vi phạm (ví dụ: đo được 68 dBA, trong khi giới hạn ban ngày là 70 dBA)? Trong trường hợp này, không có "người vi phạm" để bắt trả. Theo quy định chung của pháp luật về giám định, người yêu cầu trưng cầu giám định (trong trường hợp này là UBND, dựa trên đơn của người dân) có thể phải chịu chi phí nếu kết quả không phát hiện vi phạm. Có rủi ro pháp lý là người làm đơn (người báo tin) có thể bị yêu cầu chia sẻ hoặc gánh chịu chi phí này (mặc dù thực tế ít xảy ra).
Lời khuyên: Chỉ nên yêu cầu đo đạc (Bước 4) khi tiếng ồn thực sự nghiêm trọng, rõ ràng, tái diễn nhiều lần và đã thất bại ở các bước thương lượng, báo Công an. Việc này đảm bảo kết quả đo đạc gần như chắc chắn sẽ vượt chuẩn.
Khi việc xử phạt hành chính (cả NĐ 282 và NĐ 45) không hiệu quả hoặc hàng xóm vẫn cố tình tái phạm, người bị ảnh hưởng có toàn quyền khởi kiện dân sự ra Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu Tòa án buộc chấm dứt hành vi gây ồn và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Đây là giải pháp pháp lý cuối cùng, mạnh mẽ nhất khi các biện pháp hành chính (phạt tiền) không đủ sức răn đe (ví dụ: hàng xóm chấp nhận nộp phạt rồi về tiếp tục ồn ào).
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS). Quyền được sống trong môi trường trong lành và quyền được tôn trọng về sức khỏe, tính mạng là các quyền nhân thân cơ bản được pháp luật bảo vệ. Hành vi gây ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng, có hệ thống là hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Nội dung khởi kiện: Người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án giải quyết 02 vấn đề :
Yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm: Yêu cầu Tòa án ra phán quyết, buộc hàng xóm chấm dứt vĩnh viễn hành vi gây ồn ào (ví dụ: cấm hát karaoke sau 21h, cấm sử dụng thiết bị âm thanh vượt quá dBA cho phép).
Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có): Căn cứ Điều 589 BLDS 2015, nếu người bị ảnh hưởng chứng minh được thiệt hại thực tế phát sinh từ tiếng ồn, họ có quyền đòi bồi thường. Thiệt hại này có thể bao gồm:
Khi khởi kiện, người khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ. Phải chứng minh được thiệt hại (cần hồ sơ bệnh án, hóa đơn thuốc men...) và chứng minh mối liên hệ nhân quả giữa tiếng ồn và bệnh lý.
Đặc biệt, phải chứng minh được việc vi phạm là có hệ thống. Đây là lúc tất cả bằng chứng ở Bước 2 (video, clip), Bước 3 (biên bản của Công an) và Bước 4 (kết quả đo đạc của UBND) trở nên vô giá. Chúng là bằng chứng đanh thép nhất để đệ trình trước Tòa án.
Như vậy, pháp luật 2025 đã cung cấp hai cơ chế rõ ràng để xử lý tiếng ồn. Vi phạm về an ninh trật tự (Nghị định 282/2025/NĐ-CP) là giải pháp xử lý nhanh các vi phạm về giờ giấc (sau 22h) , trong khi vi phạm về môi trường (Nghị định 45/2022/NĐ-CP) là công cụ pháp lý mạnh mẽ, cho phép xử phạt nặng dựa trên kết quả đo đạc dBA, bất kể là ban ngày hay ban đêm. Mọi hành vi vượt 70 dBA vào ban ngày hoặc 55 dBA vào ban đêm (từ 21h) tại khu dân cư đều là vi phạm và có thể bị xử phạt.