CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT: ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC HƯỞNG

21/07/2025
Lao Động

Khi không còn ở độ tuổi lao động, người lao động thường quan tâm nhiều hơn đến chế độ hưu trí và tử tuất. Trong phạm vi bài viết này sẽ cập nhật những thông tin mới nhất về chế độ tử tuất.

I. Chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.  Trợ cấp mai táng

Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng như sau:

Điều kiện nhận trợ cấp

Người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trường hợp bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định.

Mức hưởng

Mức trợ cấp mai táng = 10 x mức tham chiếu

Theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Hiện nay, mức lương cơ sở áp dụng năm 2025 là 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Như vậy, mức trợ cấp mai táng sẽ là 23,4 triệu đồng.

Chế độ tử tuất: Đối tượng, điều kiện và mức hưởng
Chế độ tử tuất (Ảnh minh họa)

2. Trợ cấp tuất hằng tháng

Điều kiện xét hưởng trợ cấp

Điều 86 quy định người Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

- Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thân nhân được nhận trợ cấp

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

1 - Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;

2 - Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

3 - Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4 - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

5 - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Lưu ý:

- Không áp dụng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân 2, 3, 4, 5 là người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng mà mức hưởng bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

- Kết quả khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải được xác định chậm nhất 06 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết hoặc kể từ ngày thân nhân hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ tử tuất.

Mức trợ cấp tuất hằng tháng

​Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu. Năm 2025, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 2,34 triệu đồng/tháng x 50% = 1,17 triệu đồng/tháng.

Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu. Năm 2025, mức trợ cấp trong trường hợp này bằng 1,638 triệu đồng/tháng.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

Trường hợp một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người; trường hợp có từ 02 người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối tượng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

3.  Trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp thân nhân được xét hưởng trợ cấp tuất một lần

Căn cứ Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội, các đối tượng sau đây chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được xét hưởng trợ cấp tuất một lần:

- Người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

- Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Thân nhân được hưởng tiền tuất một lần trong các trường hợp sau đây:

- Không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

- Thuộc một trong các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng.

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần;

- Trường hợp không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức trợ cấp tuất một lần 

- Trường hợp người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết:

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân bằng mức trợ cấp tuất cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội nhân với số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng không thấp hơn 03 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp tuất một lần tính đến thời điểm dừng đóng. Mức trợ cấp tuất cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
  • Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
  • Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:

  • Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng;


  • Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần trước khi chết bằng 03 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng của tháng đang hưởng.

II. Chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Trợ cấp mai táng

Đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp


Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội, những người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

- Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;


- Người đang hưởng lương hưu, tạm dừng hưởng lương hưu.

Mức trợ cấp

Khoản 2 Điều 109 Luật Bảo hiễm xã hội quy định mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu.


Trường hợp bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, năm 2025 mức trợ cấp mai táng là 23,4 triệu đồng.2. Trợ cấp tuất một lần

Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội quy định chế độ trợ cấp tuất một lần như sau:

Điều kiện hưởng trợ cấp

Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức hưởng trợ cấp

Trường hợp 1: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:

- Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;

- Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;

Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.

Lưu ý: Trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 2: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:

- Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng;

- Trờng hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp ở trường trên nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.

Chế độ tử tuất: Đối tượng, điều kiện và mức hưởng
Chế độ tử tuất: Đối tượng, điều kiện và mức hưởng (Ảnh minh họa)

III. Lưu ý với người vừa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội quy định chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp mai táng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là toàn bộ thông tin về ​Chế độ tử tuất: Đối tượng, điều kiện và mức hưởng.

Chia sẻ

Bài viết liên quan