Khi thực hiện giao dịch mua bán nhà, công chứng hợp đồng là một bước quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và an toàn cho cả hai bên.
Theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng đối với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà được xác định dựa trên giá trị quyền sử dụng đất và tài sản liên quan, để bảo đảm sự minh bạch trong việc tính phí công chứng, bảo vệ quyền lợi của các bên khi thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản.
Cụ thể:
Mức phí công chứng mua bán nhà cho các hợp đồng, giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất được tính dựa trên giá trị của hợp đồng. Các mức phí này đã được quy định rõ trong Thông tư 257/2016/TT-BTC, áp dụng cho cả Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng.
Cụ thể:
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu |
Dưới 50 triệu đồng | 50.000 đồng |
Từ 50 – 100 triệu đồng | 100.000 đồng |
Từ trên 100 triệu – 01 tỷ đồng | 0.1% giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch. |
Từ trên 01 – 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng. |
Từ trên 03 – 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng. |
Từ trên 05 – 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng. |
Từ trên 10 – 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng nhưng không được vượt quá mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp. |
Lưu ý:
Khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, ngoài các khoản phí công chứng chính thức, còn có một số khoản thù lao công chứng khác mà người yêu cầu cần trả cho tổ chức hành nghề công chứng.
Ngoài các khoản phí công chứng được quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC, người yêu cầu công chứng còn phải trả thêm thù lao công chứng cho tổ chức hành nghề công chứng. Thù lao này được thu dựa trên các dịch vụ bổ sung liên quan đến quá trình công chứng, theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Công chứng năm 2014.
Thù lao công chứng có thể bao gồm các khoản như: soạn thảo hợp đồng, giao dịch; đánh máy; sao chụp giấy tờ; dịch thuật tài liệu; cũng như các công việc khác như ký hồ sơ ngoài giờ hành chính hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng. Những chi phí này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức trần quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Để đảm bảo tính minh bạch, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết công khai mức thù lao tại trụ sở. Nếu không tuân thủ quy định này, tổ chức có thể bị xử phạt hành chính từ 3 – 7 triệu đồng, theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp thu thù lao cao hơn mức trần hoặc mức niêm yết, mức phạt có thể tăng lên từ 7 – 10 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, theo Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 74/2022/TT-BTC), các tổ chức như Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng phải chuyển toàn bộ phí đã thu vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước chậm nhất là ngày 05 hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014, người nộp phí công chứng mua bán nhà là người yêu cầu công chứng, tức là cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc mua bán nhà đất. Người này có trách nhiệm nộp phí công chứng cho tổ chức hành nghề công chứng, thường là người trực tiếp điền thông tin và ký tên trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép các bên tham gia giao dịch thỏa thuận về người chịu trách nhiệm nộp phí công chứng. Điều này có nghĩa là người mua và người bán có thể thống nhất với nhau xem ai sẽ là người trả phí và thù lao công chứng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận cụ thể, người yêu cầu công chứng sẽ là người phải thanh toán các khoản phí này.
Ngoài ra, tại Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC cũng liệt kê các đối tượng khác có thể phải nộp phí công chứng, bao gồm cả các cá nhân, tổ chức yêu cầu chứng thực hoặc tham gia vào quá trình thẩm định và bổ nhiệm công chứng viên.