Hiểu rõ cách tính lương hưu hằng tháng, bạn sẽ biết chính xác số tiền mà mình được nhận khi hết tuổi lao động. Đây là khoản tiền quan trọng giúp người lao động ổn định cuộc sống khi xế chiều. Sau đây là những hướng dẫn chi tiết.
Những người khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 65 Luật BHXH số 41/2014/QH15 như:
…
Mặc dù, giảm thời gian tham gia BHXH để được hưởng chế độ hưu trí nhưng tỉ lệ hưởng lương hưu cao nhất vẫn ở mức cũ theo quy định hiện hành là 75%.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 66 về mức lương hưu hằng tháng tại Luật BHXH 2024 thì mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện nghỉ hưu được tính như sau:
- Đối với lao động nữ:
Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
- Đối với lao động nam:
Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Pháp luật hiện hành cũng quy định một số trường hợp được nghỉ hưu sớm so với độ tuổi nêu trên. Thông tin chi tiết về các trường hợp nghỉ hưu sớm từ 01/7/2025 như sau:
* Trường hợp nghỉ hưu sớm 05 tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 và 65 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 thì các trường hợp dưới đây được nghỉ hưu sớm 05 tuổi (tức lao động nam là 56 tuổi 03 tháng; lao động nữ là 51 tuổi 08 tháng ở thời điểm nghỉ hưu)
(1) Người lao động đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
(2) Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
(3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân ;
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (còn gọi là người làm trong quân đội, công an).
* Trường hợp nghỉ hưu sớm 10 tuổi (Lao động nam 51 tuổi 03 tháng và lao động nữ là 46 tuổi 08 tháng ở thời điểm nghỉ hưu)
Tại Điều 64 và 65 Luật BHXH 2024 cũng đã quy định những trường hợp nghỉ hưu sớm 10 tuổi, gồm:
(1) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
(2) Người làm trong quân đội, công an có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
(3) Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Căn cứ Điều 66, Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:
Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. Nếu có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm -dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. |
Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
*Xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
Thời gian tham gia BHXH | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu |
Trước ngày 01/01/1995 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu. |
Từ ngày 01/01/1995 - 01/01/2000 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu. |
Từ ngày 01/01/2001 - 31/12/2006 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2007 - 31/12/2015 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2016 - 31/12/2019 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2020 - 31/12/2024 | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ ngày 01/01/2025 trở đi | Tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. |
- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
- Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Theo quy định mới nếu bắt đầu tham gia BHXH từ 2025, mức lương hưu của người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tính dựa trên toàn bộ quá trình đóng giống như người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu như sau:
(1) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
60 |
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
72 |
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
96 |
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
120 |
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
180 |
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
240 |
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
Mbqtl: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội.
(2) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội.
(3) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | + | Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
- Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo quy định trường hợp 1;
- Trường hợp người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như trên.
Số năm cuối là số năm gần nhất đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước thời điểm nghỉ hưu. Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.
Đáng chú ý: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu và BHXH 1 lần là giống nhau nên để dễ dàng tính được mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo Điều 99 và Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau đây:
Lao động nam | Lao động nữ |
- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. Nếu có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm -dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. | - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. - Mức hưởng tối đa là 75%. |
Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. |
* Xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
- Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
- Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 159/2025/NĐ-CP, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.
-. Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tính theo gốc so sánh bình quân năm 2008 do Cục Thống kê, Bộ Tài chính cung cấp và được xác định bằng công thức sau:
Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t | = | Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân năm 2008 |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm t tính theo gốc so |
Trong đó:
t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
Hệ số điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn đến hai chữ số thập phân và mức thấp nhất bằng 1.
Đáng chú ý: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu và BHXH 1 lần là giống nhau nên để dễ dàng tính được mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Ví dụ 1: Ông A đóng BHXH bắt buộc được 25 năm. Khi ông A nghỉ hưu, tỷ lệ lương hưu ông A được nhận như sau:
- 20 năm đóng BHXH: Hưởng 45%.
- 05 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 05 x 2% = 10%.
Tổng tỷ lệ lương hưu của ông A = 45% + 10% = 55%.
Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của ông A = 08 triệu đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu của ông A = 55% x 08 triệu đồng = 4,4 triệu đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà B đóng BHXH tự nguyện được 28 năm. Khi bà A nghỉ hưu, tỷ lệ lương hưu bà B được nhận như sau:
- 15 năm đóng BHXH: Hưởng 45%.
- 13 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 13 x 2% = 26%.
Tổng tỷ lệ lương hưu của bà A = 45% + 26% = 71%.
Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của bà B = 05 triệu đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu của ông A = 71% x 05 triệu đồng = 3,55 triệu đồng/tháng.
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ nghỉ hưu theo hướng dẫn dưới đây:
* Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị sử dụng lao động cần có:
- Sổ BHXH.
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
* Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện cần có:
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
- Sổ BHXH.
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
- Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
* Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu cần có:
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (Mẫu 14-HSB).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
- Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
Cũng theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục hưởng lương hưu được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng lương hưu.
Nơi nộp hồ sơ:
- Người lao động đáng đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để người sử dụng lao động nộp lại cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
- Các trường hợp khác: Người lao động nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ.
Bước 3: Người lao động nhận tiền lương hưu hằng tháng theo hình thức đã đăng ký.
- Nhận qua tài khoản ATM
- Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
- Nhận qua bưu điện.
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, thời gian cơ quan BHXH giải quyết thủ tục hưởng lương hưu cho người lao động là tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
Do đó, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cho cơ quan BHXH thì sau 12 ngày làm việc, người lao động sẽ nhận được lương hưu.
Người lao động đăng ký nhận lương hưu theo hình thức nào sẽ được nhận lương hưu theo hình thức đã đăng ký.
Trường hợp muốn thay đổi hình thức nhận lương hưu, người lao động có thể đến cơ quan BHXH để khai lại thông tin hoặc thực hiện thay đổi online trên ứng dụng VssID hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Phụ cấp thâm niên là khoản phụ cấp trả thêm cho người lao động làm việc lâu năm trong ngành. Khoản phụ cấp này thường được chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm cả các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
Tuy nhiên trong công thức tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu thì không phải trường hợp nào cũng tính cả phụ cấp thâm niên.
Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối được áp dụng đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 (theo điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BLĐTBXH).
Lương hưu hằng tháng | = | Tỷ lệ hưởng | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng vẫn được xác định như các trường hợp khác.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo công thức riêng:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
Căn cứ khoản 1Điều 13 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi vẫn được xác định theo công thức sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH vẫn tính tương tự như các trường hợp khác.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu có điểm đáng chú ý:
- Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%; trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi lẻ từ 6 tháng trở lên bị trừ 1%, còn lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ.
- Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vì các lý do khác không bị trừ tỷ lệ hưởng.
Cách tính lương hưu công chức nhà nước vẫn được áp dụng theo công thức chung:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu vẫn được tính tương tự như bao trường hợp khác.
- Mức bình quân tiền lương thán đóng BHXH có chút đặc biệt do công chức là đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định nên các tính mức bình quân tiền lương có công thức riêng cho từng trường hợp:
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
72 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
96 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
120 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
180 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
240 tháng |
- Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng |
Tổng số tháng đóng BHXH |