BAO NHIÊU TUỔI ĐƯỢC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN?

03/11/2025
TIN TỨC

Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là quyền chính trị cơ bản của công dân Việt Nam, thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Vậy công dân bao nhiêu tuổi thì được thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân?

Quyền bầu cử là gì? Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật trong việc được lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền bầu cử bao gồm việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

1. Công dân bao nhiêu tuổi có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân?

Tại Điều 27 Hiến pháp 2013 có quy định về tuổi có quyền ứng cử như sau:

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 có quy định về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử như sau:

Điều 2. Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử

Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

Như vậy, công dân đủ 18 tuổi trở lên thì có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

Bao nhiêu tuổi được bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân?
Bao nhiêu tuổi được bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân? (Ảnh minh hoạ)

2. Những người không có quyền bầu cử

Căn cứ Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách bầu cử:


- Người bị tước quyền bầu cử theo bản án hoặc quyết định của Tòa án;

- Người bị kết án tử hình đang chờ thi hành án;

- Người đang chấp hành hình phạt tù không được hưởng án treo;

- Người mất năng lực hành vi dân sự.

- Người đang bị tạm giam, giáo dục bắt buộc hoặc cai nghiện bắt buộc

Ngoài ra, những đối tượng không được bầu cử trên nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bầu cử.

- Người đang bị tạm giam, giáo dục bắt buộc hoặc cai nghiện bắt buộc nếu được trả tự do hoặc hết thời hạn bắt buộc trước ngày bỏ phiếu cũng được phục hồi quyền bầu cử.

- Ngược lại, những người đã có tên trong danh sách cử tri nhưng sau đó bị tước quyền bầu cử, phải chấp hành án tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bị xóa tên và thu hồi thẻ cử tri.

3. Cơ quan có thẩm quyền lập danh sách bầu cử

Theo Điều 31 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân sửa đổi 2025 quy định thẩm quyền lập danh sách cử tri:

1. Danh sách cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu.

2. Danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”.

Vậy, thẩm quyền lập danh sách cử tri được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã: Có thẩm quyền lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu trên địa bàn mình quản lý.

- Chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân: Có thẩm quyền lập danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân (như quân đội, công an), để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân.

4. Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân

Theo quy định tại Điều 7 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 1 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc bầu cử phổ thông đảm bảo mọi công dân không quan trọng vùng miền, dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú ,...Những người đủ điều kiện để bầu cử đều được trao quyền bầu cử..

Nguyên tắc bình đẳng có nghĩa là mỗi người, mỗi cử tri chỉ được nhận một lá phiếu, chỉ được bầu một nơi chứ không được bầu nhiều nơi. Mọi lá phiếu đều có giá trị như nhau, không phân biệt lá phiếu của người giầu, người nghèo, người già, người trẻ, người có địa vị cao hay địa vị thấp.

Nguyên tắc bầu cử trực tiếp nhằm đảm bảo cho người dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình trong lựa chọn người đại biểu. Cụ thể, cử tri được trực tiếp bỏ phiếu vào thùng phiếu mà không qua người trung gian, cử tri cũng trực tiếp lựa chọn người mình bỏ phiếu, không được nhờ người khác bầu hộ, không bầu bằng cách thức gửi thư.

Nguyên tắc bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo tôn trọng quyền tự do thể hiện ý chí của cử tri, tạo điều kiện để quá trình lựa chọn của mỗi cử tri không bị tác động, ảnh hưởng của các cá nhân hoặc tổ chức khác.

Vậy mọi công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không bị tước quyền bầu cử, đều được quyền tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Chia sẻ

Bài viết liên quan