7 ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2025

29/07/2025
TIN TỨC

Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự, số 99/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Dưới đây là tổng hợp 07 điểm mới quan trọng cần được lưu ý trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2025 (Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025) đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015sửa đổi bổ sung năm 2021 (BLTTHS năm 2015) về một số lực lượng được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cụ thể:

- Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng

- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực,

- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng


- Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát

- Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thủy sản và Kiểm ngư

Đáng chú ý, Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã nay được được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025. Nội dung này không được quy định tại khoản 1 Điều 37 BLTTHS năm 2015.

Trước đó, Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 37, các điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 36 BLTTHS năm 2015, trừ quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

2. Thay đổi thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực

Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung thẩm quyền xét xử của Tòa án theo Điều 268 BLTTHS năm 2015 như sau:

(1) Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đến 20 năm tù.

Trước đây, theo khoản 1 Điều 268 BLTTHS năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự đối với các loại tội phạm trên là quy định đến 15 năm tù.

(2) Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự có khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định là chung thân, tử hình; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại; vụ án mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tập trung vào các vụ án phức tạp hơn, có yếu tố chính trị, đối ngoại, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm và nâng cấp độ cán bộ lãnh đạo chủ chốt. Đồng thời, loại bỏ yếu tố nước ngoài khỏi thẩm quyền mặc nhiên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo điểm a khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015.

7 điểm mới của Bộ luật Tố tụng hình sự 2025 (Ảnh minh họa)

3. Hướng dẫn giải quyết trong trường hợp bị can, bị cáo vắng mặt

Theo quy định tại khoản 27, 29, 33 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025, Cơ quan điều tra vẫn tiến hành kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố, Viện kiểm sát vẫn tiến hành quyết định truy tố bị can và Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong các trường hợp:

- Bị can, Bị cáo trốn hoặc không biết ở đâu và việc truy nã không có kết quả;

- Bị can, Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập về để tham gia các hoạt động tố tụng.

Kết luận điều tra đề nghị truy tố, Quyết định truy tố đối với bị can được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can theo quy định pháp luật.

Trước đó, BLTTHS năm 2015 không quy định nội dung nêu trên.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tố tụng

Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 đã quy định về việc lập hồ sơ tố tụng bằng văn bản giấy hoặc số hóa theo khoản 13 Điều 1. Đồng thời, theo khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 cũng quy định chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng là chữ ký trực tiếp hoặc chữ ký số.

Trước đây, nội dung này không được quy định tại Điều 131, Điều 132 BLTTHS năm 2015.

Bên cạnh đó, Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 cũng bổ sung quy định về việc thông báo tố tụng qua nền tảng số và các ứng dụng dùng chung tại Trung tâm dữ liệu quốc gia. Cụ thể:

Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 137 về việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng:

“Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng”.

Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 141 về thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng:

"Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật".


7 điểm mới của Bộ luật Tố tụng hình sự 2025 (Ảnh minh họa)

Theo khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025, việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp trước khi có yêu cầu dẫn độ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật về dẫn độ.

Trước đây, BLTTHS năm 2015 không quy định về nội dung này.

Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 sửa đổi bổ sung Điều 135 BLTTHS năm 2015 về chi phí trong tố tụng hình sự, cụ thể:

“5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí tố tụng và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.”

Trước đây, Điều 135 BLTTHS năm 2015 không quy định nội dung này.

Tại điểm a khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi BLTTHS năm 2025 quy định:

- Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm gửi Chủ tịch nước thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ý kiến trình Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm.

- Trường hợp Chủ tịch nước quyết định ân giảm thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án.

Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mà Chủ tịch nước không có quyết định ân giảm thì cơ quan có thẩm quyền thông báo ngay về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước để Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm tổ chức việc thi hành bản án tử hình theo quy định.

So với trước đây, Điều 367 BLTTHS năm 2015 chỉ quy định trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.

Chia sẻ

Bài viết liên quan